Hướng dẫn bù trừ thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa



Hướng dẫn bù trừ thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa
Trường hợp Công ty quyết toán thuế TNCN, đối với các cá nhân ủy quyền cho Công ty quyết toán thay thì Công ty có trách nhiệm bù trừ thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa.
    Trường hợp vẫn còn số thuế nộp thừa thì Công ty ứng trước tiền để trả cho cá nhân, đồng thời lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT (ban hành kèm Thông tư số 156/TT-BTC) gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 33 Thông tư số 156/TT-BTC.
   Tại Khoản 2, 4, 5 Điều 33 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
"2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng lọai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b Khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết  hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
4. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, trả cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập ứng trước tiền để trả cho cá nhân có số thuế nộp thừa và thực hiện quyết toán với cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp trên tờ khai quyết toán thuế (mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này), nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện như sau:
- Trường hợp trên bảng kê 05-1/BK-TNCN chỉ có cá nhân nộp thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
- Trường hợp trên bảng kê 05-1/BK-TNCN có tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
b) Trường hợp trên tờ khai quyết toán thuế, nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
5. Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.
- Trường hợp nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ cũng có số thuế nộp thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này cho cả 2 nghĩa vụ này, gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế.
- Trường hợp nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ không có số thuế còn phải nộp hoặc không có số thuế nộp thừa {số thuế bằng 0 (không)} thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
- Trường hợp nghĩa vụ khấu trừ có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ quyết toán thay không có số thuế còn phải nộp hoặc không có số thuế nộp thừa {số thuế bằng 0 (không)}thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
- Trường hợp nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ có số thuế còn phải nộp hoặc nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ có số thuế nộp thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này để thực hiện bù trừ, trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.”
+ Tại Khoản 1 Điều 53 quy định việc hoàn thuế TNCN:
“Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Hồ sơ hoàn thuế gồm:
- Gíấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT.

- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.


Read More Add your Comment 1 nhận xét


Bài tập kế toán tính thuế TNDN có lời giải



Bài tập tính thuế thu nhập doanh nghiệp có lời giải

Năm 2015 thì mức thuế suất thuế TNDN đã được điều chỉnh và thay đổi. Để giúp các bạn sinh viên kế toán kịp thời cập nhật, công ty kế toán hà nội xin chia sẻ mẫu bài tập tính thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng dẫn cách tính.

Bài tập:
- Theo số liệu trên sổ sách và chứng từ thì Quý I/2014 Công ty kế toán hà nội phát sinh các nghiệp vụ sau:

- Doanh thu từ hoạt động bán hàng, dịch vụ là: 800.000.000vnđ.
- Trả lương cho Công nhân viên là: 150.000.000đ và các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm …: 30.000.000đ.
- Lãi nhận được từ tiền gửi Tài khoản ngân hàng: 1.000.000đ.
- Nộp tiền thuế GTGT Qúy I/2014 số tiền: 10.000.000đ.
- Chi phí bán hàng: 100.000.000đ. Trong đó chi phí quảng cáo: 10.000.000đ
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp: 120.000.000đ.

Yêu cầu: Tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Qúy I/2014 của Công ty kế toán hà nội
Biết rằng: Công ty kế toán hà nội được thành lập vào 20/05/2011 và doanh thu năm 2013 < 20 tỷ

Hướng dẫn giải bài tập kế toán tính thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Xác định thu nhập chịu thuế TNDN:


Doanh thu tính thuế TNDN:
= 800.000.000vnđ.

Thu nhập khác:
= 1.000.000đ.

Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:
= 150.000.000đ + 30.000.000đ + 100.000.000đ  + 120.000.000đ = 400.000.000

=> Thu nhập chịu thuế TNDN:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác
= (800.000.000 - 400.000.000) + 1.000.000đ. = 401.000.000

2. Xác định thu nhập tính thuế TNDN:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế  - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
= 401.000.000
(Vì không có các khoản thu nhập được miễn thuế và là quý I nên không được chuyển các khoản lỗ của năm trước sang, các khoản lỗ được chuyển theo quý hoặc theo năm).

3. Thuế TNDN phải nộp tạm tính Qúy I/2014 của Công ty kế toán hà nội như sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế  x Thuế suất
= 401.000.000 x 20% = 80.200.000đ
(Vì năm 2013 Công ty có doanh thu < 20 tỷ nên được áp dụng thuế suất 20%)


Read More Add your Comment 4 nhận xét


Tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn mới năm 2014 như thế nào



Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn mới năm 2014 
Cập nhật theo chính sách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2014 chúng tôi đưa ra khá nhiều vấn đề liên quan dưới đây cho việc xử lý về tính thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân có thu nhập phải chịu thuế
 Để đơn giản hóa cách tính thuế TNCN, Bộ Tài chính vừa công bố cách xác định số thuế TNCN phải nộp từ tiền công, tiền lương ngoài cách xác định theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Quyết toán thuế TNCN thường mất rất nhiều thời gian cho cả người nộp thuế lẫn cơ quan thuế

Cụ thể, cá nhân có thu nhập tính thuế - TNTT - (tổng thu nhập trừ đi các khoản được giảm trừ gia cảnh, đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, đóng góp vào từ thiện… của cá nhân) đến 5 triệu đồng/tháng thì số thuế phải nộp bằng 5% TNTT; thu nhập trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng/tháng phải nộp 10% TNTT trừ đi 250 ngàn đồng.

Cá nhân có TNTT trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng/tháng phải nộp 15% TNTT trừ đi 750 ngàn đồng; thu nhập trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng/tháng phải nộp 20% TNTT trừ đi 1,65 triệu đồng; thu nhập trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng/tháng phải nộp 25% TNTT trừ đi 3,25 triệu đồng.

Cá nhân có TNTT trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng/tháng phải nộp 30% TNTT trừ đi 5,85 triệu đồng; thu nhập trên 80 triệu đồng/tháng phải nộp 35% TNTT trừ đi 9,85% triệu đồng.

Với cách tính thuế như trên, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công là 40 triệu đồng/tháng, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh, đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… cá nhân còn TNTT là 20,4 triệu đồng thì phải nộp thuế TNCN là 2,43 triệu đồng (20,4 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng).

Nếu tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cá nhân kể trên vẫn phải nộp 2,43 triệu đồng/tháng nhưng cách xác định số thuế phức tạp hơn rất nhiều do cá nhân phải nộp 4 bậc thuế. Cụ thể, cá nhân nộp thuế TNCN bậc 1 với thuế suất 5% (5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng), nộp thuế TNCN bậc 2 với thuế suất 10% (5 triệu đồng × 10% = 0,5 triệu đồng), nộp thuế TNCN bậc 3 với thuế suất 15% (8 triệu đồng × 15% = 1,2 triệu đồng), và nộp thuế TNCN bậc 4 với thuế suất 20% (2,4 triệu đồng × 20% = 0,48 triệu đồng).

Với cách xác định thuế TNCN như trên, cá nhân có thu nhập tính thuế 90 triệu đồng/tháng phải nộp 21,65 triệu đồng (90 triệu đồng × 35% - 9,85 triệu đồng). Trong khi đó, nếu tính thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần sẽ trở nên rất phức tạp vì cá nhân có thu nhập tính thuế 90 triệu đồng/tháng phải nộp thuế TNCN 7 bậc khác nhau.

Mạnh Bôn


Read More Add your Comment 1 nhận xét


 

© 2012 Tìm việc kế toán | Việc làm kế toán lương cao All Rights Reserved Tìm việc kế toán